1. Thus have I heard:
On one occasion the Blessed One was living at Rajagaha, in the Bamboo Grove, the Squirrels' Feeding Place. Now on that occasion the venerable Samiddhi was living in a forest hut.




Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn ở Rajagaha (Vương Xá), Veluvana (Trúc Lâm), tại chỗ nuôi dưỡng sóc. Lúc bấy giờ Tôn giả Samiddhi trú tại một cái cốc trong rừng.

 

Then the wanderer Potaliputta, walking and wandering for exercise, came to the venerable Samiddhi and exchanged greetings with him, and when the courteous and amiable talk was finished, he sat down at one side. When he had done so, he said to the venerable Samiddhi:



Rồi du sĩ ngoại đạo Potaliputta tiêu dao tản bộ, tuần tự du hành, đi đến Tôn giả Samiddhi; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Samiddhi những lời chào đón hỏi thăm. Sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi một bên, du sĩ ngoại đạo Potaliputta thưa với Tôn giả Samiddhi :

 

2. "I heard and learned this, friend Samiddhi, from the monk Gotama's lips: 'Bodily kammas are vain, verbal kammas are vain, only mental kammas are true.' But there is actually that attainment having entered upon which nothing (of result of kammas) is felt at all."



– Này Hiền giả Samiddhi, trước mặt Thế Tôn, tôi tự thân nghe, tự thân ghi nhận như sau : "Hư vọng là thân nghiệp, hư vọng là khẩu nghiệp, chỉ có ư nghiệp là chân thật. Và có một Thiền chứng (samapatti), do thành tựu Thiền chứng này, sẽ không có cảm giác ǵ".

 

"Not so, friend Potaliputta, do not say thus, do not misrepresent the Blessed One; it is not good to misrepresent the Blessed One; the Blessed One would not say so: 'Bodily kammas are vain, verbal kammas are vain, only mental kammas are true.' And there is actually that attainment having entered upon which nothing (of result of kammas) is felt at all."



– Này Hiền giả Potaliputta, chớ có nói vậy. Này Hiền giả Potaliputta, chớ có nói vậy. Chớ có phỉ báng Thế Tôn; phỉ báng Thế Tôn là không tốt. Thế Tôn không có nói như vậy : "Hư vọng là thân nghiệp, hư vọng là khẩu nghiệp, chỉ có ư nghiệp là chân thật". Và Hiền giả, có một Thiền chứng, do thành tựu thiền chứng này, sẽ không có cảm giác ǵ.

 

"How long is it since you went forth, friend Samiddhi?"



– Ngài xuất gia đă bao lâu, thưa Hiền giả Samiddhi ?

 

"Not long, friend, three years."



– Không lâu, thưa Hiền giả. Có ba năm.

 

"There now, what shall we say to the elder bhikkhus, when the young bhikkhu fancies the Master is to be defended thus? After doing intentional kamma, friend Samiddhi, by way of body, speech or mind, what does one feel (of its result)?"



-Nay ở đây chúng tôi c̣n hỏi các Tỷ-kheo trưởng lăo làm ǵ khi một tân Tỷ-kheo nghĩ rằng cần phải bảo vệ vị Đạo sư như vậy. Thưa Hiền giả Samiddhi, khi một người có dụng ư làm thân nghiệp, khẩu nghiệp, ư nghiệp thời người ấy có cảm giác ǵ ?

 

"After doing an intentional kamma, friend Potaliputta, by way of body, speech or mind, one feels suffering (as its result)."



– Này Hiền giả Potaliputta, khi một người có dụng ư làm thân nghiệp, khẩu nghiệp, ư nghiệp thời người ấy cảm giác khổ đau.

 

Then neither agreeing nor disagreeing with the words of the venerable Samiddhi, the wanderer Potaliputta got up from his seat and went away.



Rồi du sĩ ngoại đạo Potaliputta, không tán thán cũng không phản đối lời nói của Tôn giả Samiddhi. Không tán thán, không phản đối, du sĩ ngoại đạo Potaliputta từ chỗ ngồi đứng dậy rồi ra đi.

 

3. Soon after the wanderer Potaliputta had gone, the venerable Samiddhi went to the venerable Ananda and exchanged greetings with him, and when the courteous and amiable talk was finished, he sat down at one side. When he had done so, he told the venerable Ananda all his conversation with the wanderer Potaliputta.



Rồi Tôn giả Samiddhi, sau khi du sĩ ngoại đạo Potaliputta ra đi không bao lâu, liền đi đến Tôn giả Ananda; sau khi đến, nói lên với Tôn giả Ananda những lời chào đón hỏi thăm; sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Samiddhi kể lại cho Tôn giả Ananda tất cả cuộc đàm thoại với du sĩ ngoại đạo Potaliputta.

 

When this was said, the venerable Ananda told him: "Friend Samiddhi, this conversation should be told to the Blessed One. Come, let us go to the Blessed One, and having done so, let us tell him about this. As he answers, so we shall bear it in mind."



Sau khi nghe nói vậy, Tôn giả Ananda nói với Tôn giả Samiddhi :
– Này Hiền giả Samiddhi, đây là đề tài một câu chuyện cần phải yết kiến Thế Tôn. Này Hiền giả Samiddhi, chúng ta hăy đi đến Thế Tôn, sau khi đến hăy tŕnh bày lên Thế Tôn rơ ư nghĩa này. Thế Tôn trả lời chúng ta như thế nào, chúng ta hăy như vậy thọ tŕ.

 

"Even so, friend," the venerable Samiddhi replied.



– Thưa vâng, Hiền giả.
Tôn giả Samiddhi vâng đáp Tôn giả Ananda.

 

Then they went together to the Blessed One, and after paying homage to him, they sat down at one side. When they had done so, the venerable Ananda told the Blessed One all the venerable Samiddhi's conversation with the wanderer Potaliputta.



Rồi Tôn giả Ananda và Tôn giả Samiddhi đi đến Thế Tôn; sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ananda, tŕnh lên Thế Tôn tất cả câu chuyện giữa Tôn giả Samiddhi với du sĩ ngoại đạo Potaliputta.

 

4. When this was said, the Blessed One told the venerable Ananda:



Khi nghe nói vậy, Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda:

 

"I do not even know the wanderer by sight, Ananda. How could there have been such a conversation? The wanderer Potaliputta's question ought to have been answered after analyzing it, but this misguided man Samiddhi answered it without qualification.1


– Này Ananda, Ta chưa từng thấy du sĩ ngoại đạo Potaliputta, thời câu chuyện này từ đây xảy ra ? Này Ananda, câu hỏi đáng lư phải trả lời phân tích rơ ràng cho du sĩ ngoại đạo Potaliputta, lại được kẻ ngu si Samiddhi này trả lời theo một chiều.

 

When this was said, the venerable Udayin said to the Blessed One: "'But, venerable sir, supposing when the venerable Samiddhi spoke, he was referring to this, namely, 'Whatever is felt is suffering.'"2



Khi nghe nói vậy, Tôn giả Udayi bạch Thế Tôn :
– Bạch Thế Tôn, nếu đây là ư nghĩa của Tôn giả Samiddhi nói lên, thời cảm giác ǵ người ấy cảm thọ là cảm giác khổ đau.

 

5. Then the Blessed One addressed the venerable Ananda: "See, Ananda, how this misguided man Udayin interferes. I knew, Ananda, that this misguided man Udayin would unreasonably interfere now. To begin with it was the three kinds of feeling that were asked about by the wanderer Potaliputta. If, when this misguided man Samiddhi was asked, he had answered the wanderer Potaliputta thus: 'After doing an intentional kamma by way of body, speech and mind (whose result is) to be felt as pleasure, he feels pleasure; after doing an intentional kamma by way of body, speech and mind (whose result is) to be felt as pain, he feels pain; after doing an intentional kamma by way of body, speech and mind (whose result is) to be felt as neither-pain-nor-pleasure, he feels neither-pain-nor-pleasure' — by answering him thus, Ananda, the misguided man Samiddhi would have given the wanderer Potaliputta the right answer. Besides, Ananda, who are the foolish thoughtless wanderers of other sects that they will understand the Tathagata's Great Exposition of Kamma? (But) if you, Ananda, would listen to the Tathagata expounding the Great Exposition of Kamma (you might understand it).3



Rồi Thế Tôn nói với Tôn giả Ananda:
– Này Ananda, hăy xem con đường sai lạc của kẻ ngu si Udayi này. Này Ananda, Ta biết rằng, nếu nay kẻ ngu si Udayi này mở miệng ra (đề cập vấn đề ǵ), ông ấy sẽ mở miệng đề cập một cách không như lư (ayoniso). Này Ananda, thật sự chỗ khởi thủy của du sĩ ngoại đạo Potaliputta hỏi là về ba cảm thọ. Này Ananda, nếu kẻ ngu si Samiddhi này được du sĩ ngoại đạo Potaliputta hỏi như vậy và trả lời như sau : "Này Hiền giả Potaliputta, nếu một ai có dụng ư làm thân nghiệp, khẩu nghiệp, ư nghiệp, có khả năng đưa đến lạc thọ, người ấy sẽ cảm giác lạc thọ. Này Hiền giả Potaliputta, nếu một ai có dụng ư làm thân nghiệp, khẩu nghiệp, ư nghiệp có khả năng đưa đến khổ thọ, người ấy sẽ cảm giác khổ thọ. "Này Hiền giả Potaliputta, nếu một ai có dụng ư làm thân nghiệp, khẩu nghiệp, ư nghiệp có khả năng đưa đến bất khổ bất lạc thọ, người ấy sẽ cảm giác bất khổ bất lạc thọ"; nếu trả lời như vậy, này Ananda, kẻ ngu si Samiddhi đă trả lời một cách chơn chánh cho du sĩ ngoại đạo Potaliputta. Và lại nữa, này Ananda, những kẻ du sĩ ngoại đạo ngu si, kém học, họ sẽ hiểu được đại phân biệt về nghiệp của Như Lai, này Ananda, nếu Ông nghe Như Lai phân tích đại phân biệt về nghiệp".

 

"This is the time, Blessed One, this is the time, Sublime One, for the Blessed One to expound the Great Exposition of Kamma. Having heard it from the Blessed One, the bhikkhus will bear it in mind."



– Bạch Thế Tôn, nay đă đến thời; bạch Thiện Thệ nay đă đến thời, Thế Tôn hăy phân tích đại phân biệt về nghiệp ! Sau khi nghe Thế Tôn, các Tỷ-kheo sẽ thọ tŕ.

 

"Then listen, Ananda, and heed well what I shall say."



– Vậy này Ananda, hăy nghe và khéo tác ư, Ta sẽ nói :

 

"Even so, venerable sir," the venerable Ananda replied. The Blessed One said this:



– Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Tôn giả Ananda vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau :

 

6. "Ananda, there are four kinds of persons existing in the world. What four?



– Này Ananda, có bốn loại người này có mặt ở đời. Thế nào là bốn ?

 

(i) "Here some person kills living beings, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, and has wrong view.4 On the dissolution of the body, after death, he reappears in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell.



Ở đây, này Ananda, có người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

 

(ii) "But here some person kills living beings, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, and has wrong view. On the dissolution of the body, after death, he reappears in a happy destination, in the heavenly world.



Nhưng ở đây, này Ananda, có người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này.

 

(iii) "Here some person abstains from killing living beings, from taking what is not given, from misconduct in sexual desires, from false speech, from malicious speech, from harsh speech, from gossip, he is not covetous, is not ill-willed, and has right view.5 On the dissolution of the body, after death, he reappears in a happy destination, in the heavenly world.



Ở đây, này Ananda, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy được sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này.

 

(iv) "But here some person abstains from killing living beings, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, and has right view. On the dissolution of the body, after death, he reappears in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell.



Nhưng ở đây, này Ananda, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

 

7. (i) "Here, Ananda, in consequence of ardor, endeavor, devotion, diligence, and right attention, some monk or brahman attains such concentration of mind that, when his mind is concentrated, he sees with the heavenly eyesight, which is purified and surpasses the human, that some person kills living beings here, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, has wrong view. He sees that on the dissolution of the body, after death, he has reappeared in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell. He says: 'It seems that there are evil kammas and that there is the result of misconduct; for I have seen that a person killed living beings here, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, had wrong view. I have seen that on the dissolution of the body, after death, he had reappeared in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell.' He says: 'It seems that one who kills living beings... has wrong view, will always, on the dissolution of the body, after death, reappear in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell. Those who know thus know rightly; those who know otherwise are mistaken in their knowledge.' So he obstinately misapprehends what he himself has known, seen and felt; insisting on that alone, he says: 'Only this is true, anything else is wrong.'



Ở đây, này Ananda, có vị Sa-môn hay Bà-la-môn nhờ nhiệt tâm, nhờ tinh tấn, nhờ cần mẫn, nhờ không phóng dật, nhờ chánh tác ư, nên tâm nhập định. Khi tâm nhập định, nhờ thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, vị ấy thấy có người ở đây sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Vị ấy nói như sau : "Thật sự có những ác nghiệp, có quả báo ác hạnh. Và ta đă thấy có người ở đây sát sanh, lấy của không cho... nói hai lưỡi... có tà kiến, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục". Vị ấy nói như sau: "Chắc chắn tất cả mọi người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, họ đều sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục". Những ai biết như vậy, những vị ấy biết một cách chơn chánh. Những ai biết khác như vậy, trí của họ thuộc tà trí. Như vậy, điều vị ấy tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh hiểu rơ, ở đây, vị ấy nắm giữ, chấp trước và tuyên bố : "Chỉ như vậy mới chơn thực, ngoài ra đều là hư vọng".

 

8. (ii) "But here in consequence of ardor, endeavor, devotion, diligence and right attention, some monk or brahman attains such concentration of mind that, when his mind is concentrated, he sees with the heavenly eyesight, which is purified and surpasses the human, that some person kills living beings here... has wrong view. He sees that on the dissolution of the body, after death, he has reappeared in a happy destination, in the heavenly world. He says: 'It seems there are no evil kammas, there is no result of misconduct. For I have seen that a person killed living beings here... had wrong view. I have seen that on the dissolution of the body, after death, he has reappeared in a happy destination, in the heavenly world.' He says: 'It seems that one who kills living beings... has wrong view will always, on the dissolution of the body, after death, reappear in a happy destination, in the heavenly world. Those who know thus know rightly; those who know otherwise are mistaken in their knowledge.' So he obstinately misapprehends what he himself has known, seen and felt; insisting on that alone, he says: 'Only this is true, anything else is wrong.'



Ở đây, này Ananda, có Sa-môn hay Bà-la-môn, nhờ nhiệt tâm, nhờ tinh tấn, nhờ cần mẫn, nhờ không phóng dật, nhờ chánh tác ư, nên tâm nhập định. Khi tâm nhập định, nhờ thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, vị ấy thấy có người sát sanh, lấy của không cho,sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, vị ấy được sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này. Vị ấy nói như sau : "Thật sự không có những ác nghiệp, không có quả báo ác hạnh. Và ta đă thấy có người ở đây sát sanh, lấy của không cho... (như trên).... có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, được sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này. Vị ấy nói như sau : "Chắc chắn tất cả mọi người sát sanh, lấy của không cho.. (như trên)... có tà kiến; "sau khi thân hoại mạng chung, họ đều được sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này". Những ai biết như vậy, những vị ấy biết một cách chơn chánh. Những ai biết khác như vậy, trí của họ thuộc tà kiến". Như vậy, điều vị ấy tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh hiểu rơ, ở đây vị ấy nắm giữ, chấp trước và tuyên bố : "Chỉ như vậy mới chân thực, ngoài ra đều là hư vọng".

 

9. (iii) "Here in consequence of ardor, endeavor, devotion, diligence and right attention, some monk or brahman attains such concentration of mind that, when his mind is concentrated, he sees with the heavenly eyesight, which is purified and surpasses the human, that some person abstains from killing living beings here... has right view. He sees that, on the dissolution of the body, after death, he has reappeared in a happy destination, in the heavenly world. He says: 'It seems that there are good kammas, there is result of good conduct. For I have seen that a person abstained from killing living beings here... had right view. I saw that on the dissolution of the body, after death, he had reappeared in a happy destination, in the heavenly world.' He says: 'It seems that one who abstains from killing living beings... has right view will always, on the dissolution of the body, after death, reappear in a happy destination, in the heavenly world. Those who know thus know rightly; those who know otherwise are mistaken in their knowledge.' So he obstinately misapprehends what he himself has known, seen and felt; insisting on that alone, he says: 'Only this is true; anything else is wrong.'



Ở đây, này Ananda, có Sa-môn hay Bà-la-môn, nhờ nhiệt tâm, nhờ tinh tấn, nhờ cần mẫn, nhờ không phóng dật, nhờ chánh tác ư, nên tâm nhập định. Khi tâm nhập định, nhờ thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, vị ấy thấy có người ở đây từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này. Vị ấy nói như sau : "Thật sự có những thiện nghiệp, có quả báo thiện hạnh. Và ta đă thấy có người ở đây từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho... có chánh kiến sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này". Vị ấy nói như sau : "Chắc chắn tất cả mọi người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho... (như trên)... có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, họ đều sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này. Những ai biết như vậy, những vị ấy biết một cách chơn chánh. Những ai biết khác như vậy, trí của họ thuộc tà trí". Như vậy, điều này vị ấy tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh hiểu rơ, ở đây vị ấy nắm giữ, chấp trước và tuyên bố : "Chỉ như vậy mới chơn thực, ngoài ra đều là hư vọng".

 

10. (iv) "But here in consequence of ardor, endeavor, devotion, diligence and right attention, some monk or brahman attains such concentration of mind that, when his mind is concentrated, he sees with the heavenly eyesight, which is purified and surpasses the human, that some person abstains from killing living beings here... has right view. He sees that on the dissolution of the body, after death, he has reappeared in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell. He says: 'It seems that there are no good kammas, there is no result of good conduct. For I have seen that a person abstained from killing here... had right view. I saw that on the dissolution of the body, after death, he had reappeared in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell.' He says: 'It seems that one who abstains from killing living beings... has right view, will always, on the dissolution of the body, after death, reappear in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell. Those who know thus know rightly; those who know otherwise are mistaken in their knowledge.' So he obstinately misapprehends what he himself has known, seen and felt; insisting on that alone, he says: 'Only this is true; anything else is wrong.'



Ở đây, này Ananda, có Sa-môn hay Bà-la-môn nhờ nhiệt tâm, nhờ tinh tấn, nhờ cần mẫn, nhờ không phóng dật, nhờ chánh tác ư, nên tâm nhập định. Khi tâm nhập định, nhờ thiên nhăn thanh tịnh siêu nhân, vị ấy thấy có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy bị sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Vị ấy nói như sau : "Thật sự không có những thiện nghiệp, không có quả báo thiện hạnh. Và Ta đă thấy có người ở đây từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho... (như trên).... có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy bị sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục". Vị ấy nói như sau : "Chắc chắn tất cả mọi người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho... (như trên)... có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, họ đều bị sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Những ai biết như vậy, những vị ấy biết một cách chân chánh. Những ai biết khác như vậy, trí của họ thuộc tà kiến". Như vậy, điều vị ấy tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh hiểu rơ, ở đây vị ấy nắm giữ, chấp trước và tuyên bố : "Chỉ như vậy mới chân thực, ngoài ra đều là hư vọng".

 

11. (i) "Now, Ananda, when a monk or brahman says thus: 'It seems that there are evil kammas, there is the result of misconduct,' I concede that to him.



Ở đây, này Ananda, Sa-môn hay Bà-la-môn nào nói như sau : "Chắc chắn có ác nghiệp, có quả báo ác nghiệp". Như vậy, Ta chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says thus: 'For I have seen that some person killed living beings... had wrong view. I saw that on the dissolution of the body, after death, he had reappeared in states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell,' I concede that to him.



Vị ấy nói như sau : "Tôi đă thấy ở đây có người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến;, sau khi thân hoại mạng chung, tôi thấy người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục". Như vậy, Ta cũng chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says thus: 'It seems that one who kills living beings... has wrong view, will always, on the dissolution of the body, after death, reappear in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell,' I do not concede that to him.



C̣n nếu vị ấy nói như sau : "Chắc chắn tất cả những ai sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, họ đều sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục", như vậy, Ta không chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says thus: 'Those who know thus know rightly; those who know otherwise are mistaken in their knowledge,' I do not concede that to him.



Và nếu vị ấy nói như sau : "Những ai biết như vậy, những vị ấy biết một cách chân chánh. Những ai biết khác như vậy, trí của họ thuộc tà kiến"; như vậy, Ta không chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he obstinately misapprehends what he himself has known, seen and felt; and insisting on that alone, he says: 'Only this is true; anything else is wrong,' I do not concede that to him.



Điều vị ấy tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh hiểu rơ, ở đây vị ấy nắm giữ, chấp trước và tuyên bố : "Chỉ như vậy mới chơn thực, ngoài ra đều là hư vọng". Như vậy, Ta cũng không chấp nhận cho vị ấy.

 

"Why is that? The Tathagata's knowledge of the Great Exposition of Kamma is different.



V́ cớ sao ? Khác như vậy, này Ananda, là trí của Như Lai về Đại phân biệt về nghiệp.

 

12. (ii) "Now when a monk or brahman says thus: 'It seems that there are no evil kammas, there is no result of misconduct,' I do not concede that to him.



Ở đây, này Ananda, Sa-môn hay Bà-la-môn nào nói như sau : "Chắc chắn không có ác nghiệp, không có quả báo ác hạnh". Như vậy, Ta không chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says thus: 'For I have seen that a person killed living beings... had wrong view. I saw that on the dissolution of the body, after death, he had reappeared in a happy destination, in the heavenly world,' I concede that to him.



Và vị ấy nói như sau : "Tôi đă thấy ở đây có người sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, tôi thấy người ấy sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này". Như vậy, Ta chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says thus: 'It seems that one who kills living beings... has wrong view, will always, on the dissolution of the body, after death, reappear in a happy destination, in the heavenly world,' I do not concede that to him.



C̣n nếu vị ấy nói như sau : "Chắc chắn tất cả những ai sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến;tất cả sau khi thân hoại mạng chung, họ đều sanh vào thiện thú Thiên giới, cơi đời này"; như vậy, Ta không chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says thus: 'Those who know thus know rightly; those who know otherwise are mistaken in their knowledge,' I do not concede that to him.



Và nếu vị ấy nói như sau : "Những ai biết như vậy, những vị ấy biết một cách chơn chánh. Những ai biết khác như vậy, trí của họ thuộc tà kiến"; như vậy, Ta không chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he obstinately misapprehends what he himself has known, seen and felt; and insisting on that alone, he says: 'Only this is true; anything else is wrong,' I do not concede that to him.



Điều vị ấy tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh hiểu rơ, ở đây, vị ấy nắm giữ, chấp trước và tuyên bố : "Chỉ như vậy mới chơn thực, ngoài ra đều là hư vọng". Như vậy Ta cũng không chấp nhận cho vị ấy.

 

"Why is that? The Tathagata's knowledge of the Great Exposition of Kamma is different.


V́ cớ sao ? Khác như vậy, này Ananda, là trí của Như Lai về Đại phân biệt về nghiệp.

 

13. (iii) "Now when a monk or brahman says thus: 'It seems that there are good kammas, there is a result of good conduct,' I concede that to him.


Ở đây, này Ananda, Sa-môn hay Bà-la-môn nào nói như sau : "Chắc chắn có thiện nghiệp, có quả báo thiện hạnh". Như vậy Ta chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says thus: 'For I have seen that a person abstained from killing living beings here... had right view. I saw that on the dissolution of the body after death, he had reappeared in a happy destination, in the heavenly world,' I concede that to him.


Và vị ấy nói như sau : "Tôi đă thấy ở đây có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, tôi thấy người ấy sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này". Như vậy, Ta cũng chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says: 'It seems that one who abstains from killing living beings... has right view will always, on the dissolution of the body, after death, reappear in a happy destination, in the heavenly world,'6 I do not concede that to him.


C̣n nếu vị ấy nói như sau : "Chắc chắn tất cả những ai từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến;tất cả sau khi thân hoại mạng chung; họ đều sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này"; như vậy, Ta không chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says: 'Those who know thus know rightly; those who know otherwise are mistaken in their knowledge,' I do not concede that to him.



Và nếu vị ấy nói như sau: "Những ai biết như vậy, những vị ấy biết một cách chân chánh. Những ai biết khác như vậy, trí của họ thuộc tà kiến", như vậy, Ta cũng không chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he obstinately misapprehends what he himself has known, seen, and felt; and insisting on that alone he says: 'Only this is true: anything else is wrong,' I do not concede that to him.



Điều vị ấy tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh hiểu rơ, ở đây, vị ấy nắm giữ, chấp trước và tuyên bố : "Chỉ như vậy mới chơn thực, ngoài ra đều là hư vọng". Như vậy, Ta cũng không chấp nhận cho vị ấy.

 

"Why is that? The Tathagata's knowledge of the Great Exposition of Kamma is different.



V́ cớ sao ? Khác như vậy, này Ananda, là trí của Như Lai về Đại phân biệt về nghiệp.

 

14. (iv) "Now when a monk or brahman says thus: 'It seems that there are no good kammas, there is no result of good conduct,' I do not concede that to him.



Ở đây, này Ananda, Sa-môn hay Bà-la-môn nào nói như sau : "Chắc chắn không có thiện nghiệp, không có quả báo thiện hạnh ". Như vậy, Ta không chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says thus: "For I have seen that a person abstained from killing living beings here... had right view. I saw that on the dissolution of the body, after death, he had reappeared in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell," I concede that to him.



Và vị ấy nói như sau : "Tôi đă thấy ở đây có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, tôi thấy người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục". Như vậy, Ta chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says thus: 'One who abstains from killing living beings... has right view will always, on the dissolution of the body, after death, reappear in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell,' I do not concede that to him.



C̣n nếu vị ấy nói như sau : "Chắc chắn những ai từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; tất cả sau khi thân hoại mạng chung, họ đều sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục"; như vậy, Ta cũng không chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he says thus: 'Those who know thus know rightly; those who know otherwise are mistaken in their knowledge,' I do not concede that to him.


Và nếu vị ấy nói như sau : "Những ai biết như vậy, những vị ấy biết một cách chân chánh. Những ai biết khác như vậy, trí của họ thuộc tà kiến"; như vậy, Ta cũng không chấp nhận cho vị ấy.

 

"When he obstinately misapprehends what he himself has known, seen and felt; and insisting on that alone, he says: 'Only this is true; anything else is wrong,' I do not concede that to him.


Điều vị ấy tự ḿnh biết, tự ḿnh thấy, tự ḿnh hiểu rơ, ở đây vị ấy nắm giữ, chấp trước và tuyên bố : "Chỉ như vậy mới chơn thực, ngoài ra đều là hư vọng". Như vậy, Ta cũng không chấp nhận cho vị ấy.

 

"Why is that? The Tathagata's knowledge of the Great Exposition of Kamma is different.



V́ cớ sao ? Khác như vậy, này Ananda, là trí của Như Lai về Đại phân biệt về nghiệp.

 

The Great Exposition of Kamma



Đại phân biệt về nghiệp

 

15. (i)- "Now, Ananda, there is the person who has killed living beings here, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, and has had wrong view. And on the dissolution of the body, after death, he reappears in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell.7
-But (perhaps) the evil kamma producing his suffering was done by him earlier, or the evil kamma producing his suffering was done by him later, or wrong view was undertaken and completed by him at the time of his death.8 And that was why, on the dissolution of the body, after death, he reappeared in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell.
-But since he has killed living beings here, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, andhas had wrong view, he will feel the result of that here and now, or in his next rebirth, or in some subsequent existence.



-Ở đây, này Ananda, người nào sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy bị sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

-Hoặc là một ác nghiệp đưa đến cảm giác khổ thọ do người ấy làm lúc trước, hay một ác nghiệp đưa đến cảm giác khổ thọ do người ấy làm về sau, hay trong khi mệnh chung, một tà kiến được người ấy chấp nhận và chấp chặt. Do vậy, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
-Và ai ở đây sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến, người ấy phải lănh thọ quả báo được khởi lên ngay hiện tại hay trong một đời khác

 

16. (ii)- "Now there is the person who has killed living beings here, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, and has had wrong view. And on the dissolution of the body, after death, he reappears in a happy destination, in the heavenly world.9
-But (perhaps) the good kamma producing his happiness was done by him earlier, or the good kamma producing his happiness was done by him later, or right view was undertaken and completed by him at the time of his death.And that was why, on the dissolution of the body, after death, he reappeared in a happy destination, in the heavenly world.
-But since he has killed living beings here, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, and has had wrong view, he will feel the result of that here and now, or in his next rebirth, or in some subsequent existence.10



-Ở đây, này Ananda, người nào sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy bị sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này.

-Hoặc là một thiện nghiệp đưa đến cảm giác lạc thọ do người ấy làm lúc trước, hay một thiện nghiệp đưa đến cảm giác lạc thọ do người ấy làm về sau, hay trong khi mệnh chung, một chánh kiến được người ấy chấp nhận và chấp chặt. Do vậy sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này.
- Và ai ở đây sát sanh, lấy của không cho, sống tà hạnh trong các dục, nói láo, nói hai lưỡi, nói lời ác khẩu, nói lời phù phiếm, có tham dục, có sân tâm, có tà kiến, người ấy phải lănh thọ quả báo được khởi lên ngay hiện tại hay trong một đời khác.

 

17. (iii)- "Now there is the person who has abstained from killing living beings here, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, and has had right view. And on the dissolution of the body, after death, he reappears in a happy destination, in the heavenly world.11
-But (perhaps) the good kamma producing his happiness was done by him earlier, or the good kamma producing his happiness was done by him later, or right view was undertaken and completed by him at the time of his death. And that was why, on the dissolution of the body, after death, he reappeared in a happy destination, in the heavenly world.
-But since he has abstained from killing living beings here, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, and has had right view, he will feel the result of that here and now, or in his next rebirth, or in some subsequent existence.



-Ở đây, này Ananda, người nào từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này.

-Hoặc là một thiện nghiệp đưa đến cảm giác lạc thọ do người ấy làm từ trước, hay một thiện nghiệp đưa đến cảm giác lạc thọ do người ấy làm về sau, hay trong khi mệnh chung, một chánh kiến được người ấy chấp nhận và chấp chặt. Do vậy, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào thiện thú, Thiên giới, cơi đời này.
-Và ai ở đây từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến, người ấy phải lănh thọ quả báo được khởi lên ngay hiện tại, hay trong một đời khác.

 

18. (iv)- "Now there is the person who has abstained from killing living beings here, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, and has had right view. And on the dissolution of the body, after death, he reappears in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell.12
-But (perhaps) the evil kamma producing his suffering was done by him earlier, or the evil kamma producing his suffering was done by him later, or wrong view was undertaken and completed by him at the time of his death. And that was why, on the dissolution of the body, after death, he reappeared in the states of deprivation, in an unhappy destination, in perdition, in hell.
-But since he has abstained from killing living beings here, takes what is not given, misconducts himself in sexual desires, speaks falsehood, speaks maliciously, speaks harshly, gossips, is covetous, is ill-willed, and has had right view, he will feel the result of that here and now, or in his next rebirth, or in some subsequent existence.13



-Ở đây, này Ananda, người nào từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến; sau khi thân hoại mạng chung, người ấy bị sanh vào cói dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.

-Hoặc là một ác nghiệp đưa đến cảm giác khổ thọ do người ấy làm từ trước, hay một ác nghiệp đưa đến cảm giác khổ thọ do người ấy làm về sau, hay trong khi mệnh chung, một tà kiến được người ấy chấp nhận và chấp chặt. Do vậy, sau khi thân hoại mạng chung, người ấy sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
-Và ai ở đây từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói ác khẩu, từ bỏ nói lời phù phiếm, từ bỏ tham dục, từ bỏ sân tâm, có chánh kiến, người ấy phải lănh thọ quả báo được khởi lên ngay hiện tại hay trong một đời khác.

 

19. "So, Ananda,
-There is kamma that is incapable (of good result) and appears incapable (of good result);
-There is kamma that is incapable (of good result) and appears capable (of good result);
-There is kamma that is capable (of good result) and appears capable (of good result);
-There is kamma that is capable (of good result) and appears incapable (of good result)."14



Như vậy, này Ananda,
-Có nghiệp vô hữu tợ vô hữu,

-Có nghiệp vô hữu tợ hữu,

-Có nghiệp hữu tợ hữu,

-Có nghiệp hữu tợ vô hữu.

 

This is what the Blessed One said. The venerable Ananda was satisfied and he rejoiced in the Blessed One's words.



Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Tôn giả Ananda hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.

 

Notes

1. These are two of the four ways of answering a question, the other two being: replying with a counter-question, and "setting aside" the question, i.e., replying with silence.

2. This is a quotation from the Buddha's words: see Samyutta Nikaya, Vedana Samyutta, Rahogata-vagga Sutta 1.

3. This is an addition necessary for understanding this sentence.

4. These are the ten unwholesome courses of kamma.

5. These are the ten wholesome courses of kamma.

6. This amounts to the belief in theistic religions where virtue and faith (=whatever is held to be right view) are supposed to guarantee salvation.

7. Devadatta, for instance, who persuaded prince Ajatasattu to murder his father (who was a stream-winner), three times attempted to murder the Buddha and once succeeded in wounding him, and caused a schism in the Sangha; the last two actions are certain to lead to birth in hell.

8. This series of three phrases appears to mean: earlier, either earlier in life before he undertook either the wholesome or unwholesome courses of kamma, or in some previous life; later, later in that very life, for even if a person does much evil kamma, usually he will also make some good kamma occasionally; wrong view... time of his death, this kind of wrong view will be of the type, "there is no kamma, no results of kamma, no evil, no results of evil," and so on. The next birth actually depends on the object of the last moments of a dying person's consciousness. At that time one should recollect all one's good kamma: generosity, loving-kindness, compassion, pure precepts and so on. Evil should not be thought of then though heavy evil kamma done previously may force itself into the mind and make recollection of one's generosity and virtue in keeping the precepts difficult or impossible.

9. A good example of this is the story of "Coppertooth," the public executioner who, after a career of murder as a bandit, then as the killer of his own bandit comrades and subsequently executioner of all criminals for fifty years, was taught by venerable Sariputta Thera and his mind eased of the heavy weight of evil kamma so that he attained heavenly rebirth. See Dhammapada Commentary, ii, 203-209.

10. Though such a person attained a heavenly rebirth the evil kamma made will still mature sooner or later; he has not escaped its results.

11. King Pasenadi of Kosala, for instance.

12. This was what happened to Queen Mallika, wife of King Pasenadi, who had led a good life, generous, keeping the Five Precepts, and the Eight Precepts on Uposatha days and so on, but once she did evil, having sexual relations with a dog. This unconfessed evil weighed heavily on her mind and she remembered it when dying. As a result she spent seven days in hell. Her power of goodness from the doing of many good kammas then gave her rebirth in a heavenly world. See Dhammapada Commentary, iii, 119-123.

13. Though this virtuous and good person has obtained a low rebirth through the power of previously done evil kamma, still the good kamma made by him will mature sooner or later, when it gets a chance.

14. This final terse paragraph may have been clear to the venerable Ananda Thera, or he may have asked for an explanation, as we require and find in the Commentary, which says:

i. A strong unwholesome kamma (incapable of good result), the result of which will come before the results of weaker unwholesome kammas.

ii. Wholesome kamma (which appears capable of good result) is followed by unwholesome death-proximate kamma which makes the former incapable of good result immediately.

iii. A strong wholesome kamma will mature even before much accumulated unwholesome kamma.

iv. Unwholesome kamma (which appears incapable of good result) is followed by wholesome death-proximate kamma which will mature first and is capable of good results.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |